Thắc mắc về việc chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư là vấn đề nổi bật hiện nay. Người ta đang băn khoăn về quy trình, thủ tục và giấy tờ cần thiết để thực hiện việc này. Việc này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế nông nghiệp và cơ sở hạ tầng của các vùng nông thôn. Cần có sự hỗ trợ từ phía chính phủ và các cơ quan chức năng để giải quyết thắc mắc này một cách hiệu quả.
Năm 2019 tôi đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích từ đất trồng lúa sang đất thổ cư để xây cất nhà ở.
Năm 2021 vì làm ăn khó khăn nên tôi đã bán phần đất đã chuyển mục đích đi để trả nợ, vì thế tôi có nhu cầu về đất ở nên làm đơn xin cấp Nhà nước cho phép chuyển mục đích một lần nữa từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư vào năm 2021 và đã được cơ quan Nhà nước chấp thuận.
Sau khi làm đầy đủ thủ tục chuyển mục đích và nộp hồ sơ vào trung tâm hành chính công của huyện để chờ nhận kết quả thì Phòng TNMT huyện Bến Lức, tỉnh Long An có trả lời với lý do là năm 2019 tôi đã chuyển mục đích rồi nên năm 2021 không cho tôi chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư nữa.
Xin hỏi, có quy định về việc đã chuyển mục đích sử dụng đất 1 lần rồi không được phép chuyển mục đích lần thứ 2 hay không? Việc Phòng TNMT huyện Bến Lức trả lời bằng văn bản với người dân như vậy là đúng hay sai? Tôi phải làm như thế nào cho đúng? Xin cảm ơn.
Nguyễn Hòa (Long An)...
Theo thông tin từ Tổng cục Quản lý đất đai trả lời như sau:
Tại Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Tại Điều 57 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”
Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định (đã xác định nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trên địa bàn cấp huyện; xác định loại đất cần chuyển mục đích; xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án).
Do đó, đề nghị công dân liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được giải đáp cụ thể về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện tại địa phương. Trường hợp công dân nhận thấy quyền lợi của mình bị vi phạm thì có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.